Các hình thức văn bản hình thành trong hoạt động của cơ quan bao gồm:
1. Văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004.
2. Văn bản hành chính: quyết định (cá biệt), chỉ thị (cá biệt), thông báo, thông cáo, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, giấy chứng nhận, giấy ủy nhiệm, giấy mời, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường và một số văn bản khác.
3. Văn bản chuyên ngành: các hình thức văn bản chuyên ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành thống nhất quy định.
Thể thức văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính thực hiện theo Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản; Công văn số 4129/VPCP-HC ngày 26 tháng 7 năm 2005 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn một số nội dung của Thông tư 55 và các văn bản quy định hiện hành.
Thể thức văn bản chuyên ngành được thực hiện theo quy định do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành thống nhất quy định.
Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004; Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh.
Soạn thảo văn bản thông thường khác do các Phòng, Đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo lĩnh vực chuyên môn phụ trách thực hiện hoặc phối hợp thực hiện, được quy định như sau: căn cứ tính chất, nội dung của văn bản cần soạn thảo, Chánh, Phó Văn phòng phụ trách giao cho đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo; Đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm xác định hình thức, nội dung và độ mật, độ khẩn của văn bản cần soạn thảo; thu thập, xử lý thông tin có liên quan; soạn thảo văn bản. Trong trường hợp cần thiết, đề xuất với Chánh, Phó Văn phòng phụ trách việc tham khảo ý kiến của các đơn vị, cá nhân có liên quan; nghiên cứu tiếp thu ý kiến để hoàn chỉnh bản thảo; giữ gìn bí mật nội dung văn bản; trình duyệt bản thảo văn bản kèm theo tài liệu có liên quan; văn bản mật phải được soạn thảo trên máy vi tính không chia sẻ, nối mạng.
Bản thảo văn bản phải do người có thẩm quyền ký văn bản duyệt. Trường hợp sửa chữa, bổ sung bản thảo văn bản đã được duyệt phải trình người duyệt xem xét, quyết định.
Công tác soạn thảo và nhân bản văn bản phải bảo đảm các yêu cầu: Chuyên viên soạn thảo văn bản phải tự đánh máy bản thảo, đảm bảo yêu cầu đúng nội dung, thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản. Trường hợp, bản thảo do văn thư đánh máy thì việc đánh máy cần phải đúng nguyên văn bản thảo, nếu phát hiện có sự sai sót hoặc không rõ ràng trong bản thảo thì người đánh máy phải hỏi lại đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo hoặc người duyệt bản thảo đó. Nhân bản đúng số lượng quy định. Giữ gìn bí mật nội dung văn bản và thực hiện đánh máy, nhân bản theo đúng thời gian quy định.
Chánh, Phó Văn phòng phụ trách lĩnh vực có trách nhiệm kiểm duyệt dự thảo văn bản trước khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. Trưởng đơn vị hoặc cá nhân chủ trì soạn thảo văn bản phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về độ chính xác của nội dung văn bản. Thư ký của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phải kiểm tra và chịu trách nhiệm về khâu rà soát lại bản đánh máy sạch và nội dung văn bản trước khi trình ký chính thức. Trưởng phòng Hành chính – Tổ chức giúp Chánh Văn phòng quản lý công tác văn thư phải kiểm tra lần cuối và chịu trách nhiệm về số lượng nhân bản, hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày và thủ tục ban hành văn bản.
Thẩm quyền ký và phân cấp, ủy quyền ký ban hành văn bản được thực hiện theo các quy định pháp luật liên quan và Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân thành phố, Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố, Quy chế về chế độ làm việc của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố.
Các hình thức bản sao gồm bản sao y bản chính, bản trích sao và bản sao lục.
Thể thức bản sao được quy định như sau: sao y bản chính hoặc trích sao hoặc sao lục; tên cơ quan sao văn bản; số, ký hiệu bản sao; địa danh và ngày, tháng, năm sao; chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền; dấu của cơ quan sao văn bản; nơi nhận. Bản sao y bản chính, bản trích sao và bản sao lục có giá trị pháp lý như bản chính. Bản sao chụp cả dấu và chữ ký của văn bản chỉ có giá trị thông tin, tham khảo.